Bước tới nội dung

Công quốc Moldavia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Công quốc Moldavia
Tên bản ngữ
  • Moldova (Ţara Moldovei)
1346–1859
Quốc kỳ Moldavia
Quốc kỳ
Quốc huy Moldavia
Quốc huy
Lãnh thổ của Moldavia dưới thời Ștefan đại đế, 1483
Lãnh thổ của Moldavia dưới thời Ștefan đại đế, 1483
Tổng quan
Thủ đôBaia, Siret 1343-1388
Suceava 1388-1564
Iaşi 1564-1859
Ngôn ngữ thông dụngTiếng România (ngôn ngữ thông dụng, Sau đó là chính thức), Church Slavonic (sử dụng gần như thông dụng)
Language for inter-ethnic
communication
Tiếng Nga
Chính trị
Chính phủPrincipality
vương công của Moldavia 
• 1346-1353
Dragoş - đầu tiên
• 1859-1862
Alexandru Ioan Cuza - cuối cùng
Lịch sử 
• thời điểm thành lập
1346
• hợp nhất với Wallachia
1859
Kinh tế
Đơn vị tiền tệTaler
Kế tục
Thân vương quốc Liên hiệp
Bukovina
Bessarabia Governorate

Moldavia (Tiếng România: Moldova) là một công quốc cũ ở Đông Âu. Công quốc Moldavia nằm giữa dãy núi Carpathia và sông Dnister. Moldavia đã từng là một quốc gia độc lập sau đó trở thành một chư hầu của Đế quốc Ottoman với hình thức tự trị nhưng được tự quyết mọi vấn đề của mình. Công quốc này tồn tại từ thế kỷ 14 đến năm 1859 khi Moldavia thống nhất với công quốc Wallachia ở phía nam để thành lập nên nước Romania hiện đại. Lãnh thổ của Moldavia thay đổi qua nhiều thế kỷ. Vì trong suốt thời gian tồn tại, công quốc này luôn có chung đường biên giới với các quốc gia hùng mạnh ở châu Âu. Lãnh thổ của nó đã từng bao gồm nhiều vùng của Bessarabia, toàn bộ Bukovina và Pokuttya (dưới thời của Ștefan đại đế). Vùng phía tây của Moldavia hiện nay là một phần của România, phần phía đông ngày nay là Cộng hòa Moldova, trong khi phần phía bắc và phía đông nam trở thành lãnh thổ của Ukraina.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]